cung cấp thông tin trực tuyến  Chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; Chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã

Ký hiệu thủ tục: 1.007043.000.00.00.H16
Lượt xem: 194
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện Tổng cục Thuế - Bộ tài chính
Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Thuế
Cách thức thực hiện
  • Trực tiếp
  • Trực tuyến
  • Dịch vụ bưu chính
Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết
    Trực tiếp
  • 02 Ngày làm việc

    Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế" trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế

  • Trực tuyến
  • 02 Ngày làm việc

    Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế" trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế

  • Dịch vụ bưu chính
  • 02 Ngày làm việc

    Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế" trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế

Ðối tượng thực hiện Tổ chức
Kết quả thực hiện
  • Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính; Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ đến cơ quan <đăng ký kinh doanh/đăng ký hợp tác xã> theo mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính; Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính; Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính
Lệ phí


Không

Phí


1,nbh

Căn cứ pháp lý
  • Luật 78/2006/QH11 Số: 78/2006/QH11

  • Thông tư Số: 95/2016/TT-BTC

  • Thông tư 110/2015/TT-BTC Số: 110/2015/TT-BTC

  • Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận: ++ Đối với hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể của doanh nghiệp bằng giấy: Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể của doanh nghiệp, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, tên tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể của doanh nghiệp. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính. Trường hợp hồ sơ hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể của doanh nghiệp gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính). ++ Đối với hồ sơ gửi đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

  • Bước 1: Doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật doanh nghiệp để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế

++ Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất, gồm:

Tên giấy tờMẫu đơn, tờ khaiSố lượng
+++ Bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập. Bản chính: 0Bản sao: 1
+++ Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính. Mẫu 24.ĐK.TCT.doc Bản chính: 1Bản sao: 0

++ Đối với đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã, gồm

Tên giấy tờMẫu đơn, tờ khaiSố lượng
+++ Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính. Mẫu 24.ĐK.TCT.doc Bản chính: 1Bản sao: 0
+++ Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Bản chính: 0Bản sao: 1
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ Bản chính: 1Bản sao: 1

File mẫu:

Trường hợp người nộp thuế lựa chọn và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử đồng thời đăng ký và đảm bảo đầy đủ các điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.